Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư 219/2013/TT-BTC tức là được áp dụng cho các loại hàng hóa dịch vụ không thuộc trường hợp đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng, đối tượng chịu thuế suất 5%, đối tượng chịu thuế suất 0%.
Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư 219/2013/TT-BTC tức là được áp dụng cho các loại hàng hóa dịch vụ không thuộc trường hợp đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng, đối tượng chịu thuế suất 5%, đối tượng chịu thuế suất 0%.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 Nghị định số 72/2024/NĐ-CP, từ ngày 1/7/2024 đến hết ngày 31/12/2024, giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:
Theo Khoản 2 Điều 1 Nghị định 72/2024/NĐ-CP, đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng trên, cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 8% đối với hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng.
Như vậy, nhóm dịch vụ, hàng hóa đang áp dụng mức thuế suất VAT 10% được giảm 2% xuống còn 8%. Lộ trình áp dụng giam 2% thuế VAT là từ ngày 1/7/2024 đến hết ngày 31/12/2024.
Đồng thời, cơ sở kinh doanh (bao gồm cả hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu được giảm 20% mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng khi thực hiện xuất hóa đơn đối với hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng.
Theo Điều 10 Thông tư 219/2013/TT-BTC một số quy định được sửa đổi bởi khoản 6, khoản 7 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC và Điều 1 Thông tư 43/2021/TT-BTC trường hợp áp dụng mức thuế suất 5% như sau:
Như vậy, những hàng hóa, dịch vụ theo quy định nêu trên sẽ được áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng là 5% theo quy định hiện nay.
Hiện nay, theo quy định của Luật thuế giá trị gia tăng năm 2008 và Điều 9, Điều 10, Điều 11 Thông tư 219/2013/TT-BTC thì có 03 mức thuế suất thuế giá trị gia tăng là 0%, 5% và 10%. Trong năm 2022, mức thuế suất đối sẽ giảm từ 10% xuống còn 8%.
Trường hợp cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ thì trên hóa đơn bán hàng phải ghi rõ số tiền được giảm.
Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng là hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng, trừ các đối tượng quy định tại Điều 5 của Luật Thuế giá trị gia tăng 2008, được sửa đổi bổ sung năm 2013, năm 2016. Mức thuế suất theo Điều 8 của Luật này tùy từng hàng hóa dịch vụ mà mức thuế suất bao gồm 0%, 5%, 10%.
Sau khi chịu tác động từ dịch Covid-19, tại Kỳ họp thứ 5 năm 2023, Quốc hội đã thông qua chính sách giảm 2% thuế GTGT cho một số mặt hàng đang áp thuế suất 10% để làm đòn bẩy, phục hồi nền kinh tế. Việc giảm thuế GTGT đã mang lại nhiều lợi ích nhưng kinh tế phục hồi chưa vững chắc. Do đó, Chính phủ đề nghị tiếp tục giảm thuế GTGT trong năm 2024.
Trong bối cảnh hiện nay, sức cầu trong nước đang rất thấp, việc giảm thuế GTGT làm giảm hàng hóa dịch vụ xuống, đặc biệt là hàng hóa dịch vụ thiết yếu góp phần tăng tổng cầu, kích thích tiêu dùng, làm tăng doanh số bán ra, hỗ trợ thúc đẩy kinh tế. Chính sách này giúp khống chế được lạm phát, giữ được lãi suất hỗ trợ doanh nghiệp.
Bộ Tài chính cho biết, việc xây dựng Nghị quyết 142/2024/QH15 của Quốc hội và Nghị định 72/2024/NĐ-CP của Chính phủ về giảm thuế giá trị gia tăng 2% nhằm mục tiêu kích cầu tiêu dùng, phù hợp với bối cảnh kinh tế hiện nay, qua đó thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh sớm phục hồi và phát triển để đóng góp trở lại cho ngân sách nhà nước, cũng như nền kinh tế để thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội 5 năm 2021 – 2025, Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội hàng năm, Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021 – 2025.
Khi lập hoá đơn giá trị gia tăng cung cấp hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng, cần lưu ý trình tự thủ tục như sau:
Căn cứ vào Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC một số quy định được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 130/2016/TT-BTC quy định như sau:
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.
– Tái bảo hiểm ra nước ngoài; chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài; chuyển nhượng vốn, cấp tín dụng, đầu tư chứng khoán ra nước ngoài; dịch vụ tài chính phái sinh; dịch vụ bưu chính, viễn thông chiều đi ra nước ngoài (bao gồm cả dịch vụ bưu chính viễn thông cung cấp cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; cung cấp thẻ cào điện thoại di động đã có mã số, mệnh giá đưa ra nước ngoài hoặc đưa vào khu phi thuế quan); sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản hướng dẫn tại khoản 23 Điều 4 Thông tư này; thuốc lá, rượu, bia nhập khẩu sau đó xuất khẩu; hàng hoá, dịch vụ cung cấp cho cá nhân không đăng ký kinh doanh trong khu phi thuế quan, trừ các trường hợp khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Theo báo cáo của Đoàn giám sát của Quốc hội về việc thực hiện Nghị quyết số 43, đánh giá kết quả việc thực hiện chính sách miễn giảm thuế, báo cáo của Đoàn giám sát của Quốc hội cho thấy, chính sách giảm 2% thuế suất thuế VAT đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10% (trừ một số nhóm hàng hóa, dịch vụ đã được quy định cụ thể) đạt được kết quả tích cực.
Số thuế VAT dự kiến giảm khi xây dựng chương trình là 49.400 tỉ đồng. Số thực hiện đạt 44.458 tỉ đồng, trong đó làm giảm thu ngân sách Nhà nước năm 2022 là 41.498 tỉ đồng, làm giảm thu ngân sách Nhà nước tháng 1.2023 là 2.960 tỉ đồng, bằng 90% số dự kiến.
Giảm 2% thuế VAT, người dân sẽ tiết kiệm được một khoản chi phí trong chi tiêu, sinh hoạt, mang lại tác động về tâm lý, giúp kích cầu, tăng tiêu dùng. Việc áp dụng chính sách giảm 2% thuế suất thuế VAT cho 6 tháng cuối năm 2024 dự kiến sẽ làm giảm thu khoảng 24.000 tỉ đồng (khoảng 4 nghìn tỷ đồng/tháng trong đó giảm ở khâu nội địa dự kiến là 2,5 nghìn tỷ đồng/tháng và giảm ở khâu nhập khẩu khoảng 1,5 nghìn tỷ đồng/tháng).
Trên đây là phân tích của Luật Việt An về Giảm thuế giá trị gia tăng (VAT) xuống 8% năm 2024. Quý khách hàng có thắc mắc liên quan, xin vui lòng liên hệ Luật Việt An để được hỗ trợ tốt nhất.
Kể từ ngày 01/02/2022, Nghị định 15/2022/NĐ-CP (NĐ) quy định về chính sách miễn, giảm thuế theo Nghị quyết 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội có hiệu lực thi hành. Theo đó, thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10% sẽ được giảm còn 8% (ngoại trừ các nhóm hàng hóa dịch vụ viễn thông, hoạt động tài chính hoặc thuộc nhóm chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, công nghệ thông tin theo Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo NĐ).
Thuế GTGT năm 2022 đối với một số nhóm hàng hóa, dịch vụ hiện nay đã điều chỉnh giảm thuế suất thuế GTGT từ 10% còn 8%. Tuy nhiên, theo khoản 1 Điều 3 của NĐ:
Điều 3. Hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện
1. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 02 năm 2022.
Điều 1 Nghị định này được áp dụng kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2022 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022.
2. Hóa đơn hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế GTGT 8% từ năm 2022 sẽ được xuất như thế nào trong năm 2023?
Theo khoản 4 Điều 1 NĐ có quy định cơ sở kinh doanh phải lập hóa đơn riêng cho hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế GTGT.
Do đó, đối với hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế GTGT 8% từ năm 2022 phải được lập hóa đơn riêng. Tuy nhiên, doanh thu theo hợp đồng dịch vụ có thể lập chung hóa đơn nhưng tách biệt thuế suất cho doanh thu từ ngày lập hóa đơn đến hết ngày 31/12/2022 (áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 8%) và doanh thu từ ngày 01/01/2023 (áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 10%).
Ví dụ: Công ty A ký hợp đồng dịch vụ (chịu thuế GTGT 10%) từ ngày 01/06/2022 đến hết ngày 31/05/2023. Nếu dịch vụ nêu trên không thuộc dịch vụ được quy định tại định tại Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo Nghị định 15/2022/NĐ-CP thì sẽ được giảm thuế GTGT đến hết ngày 31/12/2022. Khi đó, công ty A lập hóa đơn dịch vụ từ ngày 01/06/2022 đến hết ngày 31/05/2023 như sau:
Ngoài ra, công ty A cũng có thể lập hóa đơn riêng cho doanh thu dịch vụ theo các mức thuế suất nêu trên.