Đạo Tôn Giáo

Đạo Tôn Giáo

Viện Nghiên cứu Tôn giáo, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam

Viện Nghiên cứu Tôn giáo, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam

Những Tòa Nhà, Dụng Cụ Thiết Bị và Tài Liệu

Các vị lãnh đạo giáo khu và tiểu giáo khu bảo đảm có được các địa điểm như nhà hội hoặc nhà của tín hữu để tổ chức các lớp giáo lý. Không nên thuê các tòa nhà hoặc phòng ốc để tổ chức các lớp giáo lý. Nếu các lớp nhóm họp trong một nhà hội, các giảng viên nên có quyền sử dụng dụng cụ thiết bị trong phòng vật liệu.

Người đại diện Lớp Giáo Lý &và Viện Giáo Lý cung cấp các tài liệu dành cho giảng viên và học sinh cho mỗi lớp. Học sinh nên mang theo thánh thư của mình, dạng bản in hoặc kỹ thuật số.

Những Người Phụ Trách Lớp Học và Các Sinh Hoạt

Một giảng viên lớp giáo lý có thể chọn những người phụ trách lớp học, chẳng hạn như một chủ tịch, các phó chủ tịch và một thư ký. Trước tiên, giảng viên liên lạc với cha mẹ và giám trợ của mỗi học sinh để có sự chấp thuận. Những người phụ trách lớp học đều không được tán trợ hay phong nhiệm. Họ có thể giúp giảng viên thực hiện các bổn phận thường xuyên trong lớp học và khuyến khích các học sinh khác tham dự và tham gia.

Các giảng viên lớp giáo lý không nên cung cấp các sinh hoạt ngoài giờ học thường lệ hoặc ở xa lớp học. Trường hợp ngoại lệ đòi hỏi sự chấp thuận từ các vị lãnh đạo chức tư tế địa phương.

Các học sinh lớp giáo lý có thể học hỏi một cách hiệu quả hơn và gia tăng sự cải đạo của họ nếu họ thường xuyên tham dự lớp học, tham gia, và học thánh thư ở bên ngoài lớp học. Khi làm những việc này, họ cũng có được tín chỉ của lớp giáo lý mỗi năm và có thể tốt nghiệp lớp giáo lý.

Một số học sinh có thể khó có được tín chỉ của lớp giáo lý do gặp khó khăn trong việc đọc hoặc vì các lý do khác. Giảng viên có thể thích ứng những điều kiện cho phù hợp với nhu cầu của những học sinh này. Người đại diện Lớp Giáo Lý &và Viện Giáo Lý có thể yêu cầu thích ứng toàn bộ chương trình. Những sự thích ứng này cần có sự chấp thuận từ Văn Phòng Trung Ương Lớp Giáo Lý &và Viện Giáo Lý.

Để tốt nghiệp lớp giáo lý, một học sinh cần phải có bốn năm tín chỉ và nhận được sự chứng thực của các vị lãnh đạo Giáo Hội từ một thành viên của giám trợ đoàn. Sự chứng thực này xác minh rằng một học sinh là xứng đáng và cam kết sống theo các tiêu chuẩn của phúc âm.

Mỗi năm giáo khu đều tổ chức lễ tốt nghiệp lớp giáo lý. Sự kiện này được hoạch định bởi một thành viên của chủ tịch đoàn giáo khu hoặc một ủy viên hội đồng thượng phẩm. Người đại diện Lớp Giáo Lý &và Viện Giáo Lý có thể giúp đỡ. Để biết thêm thông tin, xin xem A Guide to Seminary and Institute Graduation Exercises (Sách Hướng Dẫn về Lễ Tốt Nghiệp Lớp Giáo Lý và Lễ Công Nhận của Viện Giáo Lý).

Lớp Giáo Lý Trùng với Giờ Học Khác

Tại một số khu vực ở Hoa Kỳ và Canada, các luật pháp địa phương cho phép học sinh rời khỏi trường và tham dự lớp giáo lý trong giờ học. Hội Đồng Giáo Dục của Giáo Hội chấp thuận nơi nào loại lớp giáo lý này được sử dụng. Để biết thêm thông tin về lớp giáo lý trùng với giờ học khác, xin xem Released-Time Seminary trên trang mạng ChurchofJesusChrist.org.

Viện giáo lý cung cấp các lớp học phúc âm vào ngày thường trong tuần để củng cố đức tin và chứng ngôn nơi Chúa Giê Su Ky Tô và phúc âm phục hồi của Ngài. Tất cả những người thành niên trẻ tuổi độc thân từ 18 đến 30 tuổi nên được khuyến khích tham dự các lớp học của viện giáo lý cho dù họ còn đang đi học hay không.

Nhiều khu vực không có các lớp học của viện giáo lý đặt trong khuôn viên trường đại học. Trong những trường hợp này, các chủ tịch giáo khu có thể thành lập các lớp học của viện giáo lý dựa vào giáo khu. Các vị lãnh đạo chức tư tế và nhân viên Lớp Giáo Lý &và Viện Giáo Lý phối hợp những sự sắp xếp.

Những chỉ dẫn bổ sung để thiết lập và điều hành các lớp học của viện giáo lý dựa vào giáo khu, lập kế hoạch cho các cơ sở, kêu gọi các giảng viên và công nhận thành tích của sinh viên có sẵn tại Stake Institute trên trang mạng ChurchofJesusChrist.org.

Các chủ tịch đoàn giáo khu có thể muốn cung cấp các lớp học về tôn giáo cho những người thành niên từ 31 tuổi trở lên. Những lớp học này không phải là một chức năng của Lớp Giáo Lý &và Viện Giáo Lý và không được gọi là các lớp học của viện giáo lý. Tuy nhiên, các tài liệu về chương trình giảng dạy của viện giáo lý có thể được sử dụng cho các lớp học.

I. TÔN GIÁO VÀ TÍNH CHẤT CHUNG CỦA TÔN GIÁO

Đây là nội dung cơ sở của cả chương trình. Vì vậy, trong phần này, giảng viên cần phân tích làm rõ được các nội dung sau:

1. Bản chất, nguồn gốc tôn giáo và các hình thức tôn giáo trong lịch sử

Trong phần này, giảng viên cần phân tích, làm rõ được khái niệm, bản chất, hình thức biểu hiện của tôn giáo.

Tôn giáo là hệ thống những quan niệm tín ngưỡng, sùng bái một hay nhiều vị thần linh và những hình thức lễ nghi thể hiện sự sùng bái ấy.

Về bản chất, tôn giáo là một hình thái ý thức xã hội phản ánh tồn tại xã hội.

Về mặt hình thức biểu hiện, mõi tôn giáo bao gồm hệ thống các quan niệm tín ngưỡng (giáo lý), các quy định về kiêng cữ, cấm kỵ (giáo luật), các hình thức về thờ cúng, lễ bái (giáo lễ) và những cơ sở vật chất để thực hiện các nghi lễ tôn giáo (giáo đường - cơ sở thờ tự).

Trong phần này, giảng viên cần phân tích, làm rõ được 03 nguồn gốc ra đời và tồn tại của tôn giáo:

c. Các hình thức tôn giáo trong lịch sử

Trong phần này, giảng viên cần phân tích, làm rõ được:

- Tôn giáo trong xã hội chưa có giai cấp. Hình thức nguyên thủy của tôn giáo phổ biến là: Tô-tem giáo; Ma thuật giáo;  Bái vật giáo; Vật linh giáo

-  Tôn giáo trong xã hội có giai cấp. Tôn giáo trong xã hội có giai cấp thường gắn với chính trị, xuất hiện tôn giáo thế giới và tôn giáo dân tộc.

2. Tính chất chung của tôn giáo

+ Con người sáng tạo ra tôn giáo. Tôn giáo chỉ xuất hiện khi khả năng tư duy trừu tượng của con người đạt tới một mức độ nhất định. Mặc dù tôn giáo còn tồn tại lâu dài, nhưng nó chỉ là một phạm trù lịch sử.

+ Tôn giáo là sản phẩm của lịch sử. Trong từng thời kỳ của lịch sử, tôn giáo có sự biến đổi cho phù hợp với kết cấu chính trị và xã hội của thời đại đó.

+ Đến một giai đoạn lịch sử, khi những nguồn gốc sản sinh ra tôn giáo bị loại bỏ, khoa học và giáo dục giúp cho đại đa số quần chúng nhân dân nhận thức được bản chất của các hiện tượng tự nhiên và xã hội, tôn giáo sẽ dần dần mất đi vị trí của nó trong đời sống xã hội và trong nhận thức, niềm tin của mỗi người.

- Tính chất quần chúng của tôn giáo thể hiện ở tín đồ các tôn giáo thuộc tất cả các giai cấp, tầng lớp trong xã hội, chiếm tỉ lệ cao trong dân số thế giới. Nếu chỉ tính các tôn giáo lớn, đã có tới từ 1/3 đến một nửa dân số thế giới chịu ảnh hưởng của tôn giáo.

- Tính chất quần chúng của tôn giáo xuất phát từ nhiều nguyên nhân. Một mặt, cho đến nay sự phát triển của khoa học, sản xuất và xã hội chưa loại bỏ được những nguồn gốc nảy sinh tôn giáo. Mặt khác, tôn giáo cũng đang đáp ứng phần nào nhu cầu tinh thần của quần chúng, phản ánh khát vọng của những người bị áp bức về một xã hội tự do, bình đẳng...

- Tính chính trị của tôn giáo chỉ xuất hiện khi xã hội đã phân chia giai cấp, có sự khác nhau về lợi ích và các giai cấp bóc lột thống trị lợi dụng tôn giáo phục vụ lợi ích của mình.

- Trong xã hội xã hội chủ nghĩa tôn giáo hoàn toàn tách rời với chính trị. Nhà nước thực hiện quyền tự do tín ngưỡng, bao gồm quyền tự do theo hoặc không theo một tôn giáo nào; sinh hoạt tôn giáo mang tính chất tôn giáo thuần túy, không gắn với chính trị. Chính sách tôn giáo của nhà nước xã hội chủ nghĩa đã loại bỏ hoàn toàn tính chất chính trị của tôn giáo.

d. Tính chất đối lập với khoa học

- Tôn giáo phản ánh hư ảo thế giới hiện thực vào đầu óc con người, giải thích một cách duy tâm, thần bí những thực tại xã hội mà con người đang gặp phải. Vì vậy, tôn giáo mang tính chất duy tâm, đối lập với chủ nghĩa duy vật biện chứng khoa học.

- Trong thời đại cách mạng công nghệ phát triển nhanh chóng hiện nay, tôn giáo có sử dụng những thành tựu của khoa học để phát triển tôn giáo, đồng thời vẫn tìm cách giải thích sai lệch những tiến bộ khoa học, kỹ thuật, gieo vào đầu óc con người những định mệnh không thể cưỡng lại...

Đây là một trong những nội dung trọng tâm của phần I. Trong phần này, giảng viên cần đi sâu phân tích làm rõ được các chức năng của tôn giáo.

Mỗi tôn giáo, để trở thành một tôn giáo đích thực đều phải giải đáp câu hỏi:  Thế giới này (kể cả tự nhiên và xã hội) là gì? Do đâu mà có? Vận hành theo những quy luật nào? Đằng sau cái thế giới hữu hình này là gì? Có thể nhận thức được không? V.v...Dù phản ánh hư ảo thế giới khách quan, nhưng tôn giáo luôn có kỳ vọng đáp ứng nhu cầu của con người về nhận thức thế giới: tự nhiên, xã hội và chính con người.

Con người trong thế giới đời thường luôn bị sức ép của những sức mạnh tự nhiên cũng như xã hội (sự bóc lột giai cấp) không tìm được lời giải đáp chính xác về nguyên nhân của những bất bình đẳng xã hội và biện pháp khắc phục nó, cũng như bất lực trong cuộc đấu tranh giai cấp, phải sống trong nỗi lo sự khốn cùng, bất hạnh, trong khi chưa được soi sáng bởi một chân lý – chân lý cách mạng – có thể tìm thấy trong tôn giáo những giải đáp làm nguôi ngoai đi những khổ đau và ấp ủ một hi vọng hư ảo. Sự đền bù hư ảo của tôn giáo, nhưng lại có tác dụng hiện thực, bởi nhờ có nó mà con người trong những lúc khổ đau tuyệt vọng nhất vẫn được an ủi và vẫn nuôi hy vọng vượt qua, hạn chế được những hành vi vô nghĩa hoặc tai hại cho đồng loại.

Tôn giáo đã tạo nên hệ thống những chuẩn mực giá trị đạo đức. Qua những điều cấm kỵ, răn dạy đã điều chỉnh hành vi của mỗi tín đồ trong đời sống cộng đồng.

Tôn giáo có khả năng liên kết những con người cùng tín ngưỡng. Họ có chung một niềm tin, cùng bị ràng buộc bới giáo lý, giáo luật, cùng thực hiện một số nghi thức tôn giáo và những điểm tương đồng khác. Sự liên kết giữa các cộng đồng cùng tôn giáo rất chặt chẽ và lâu bền. Tuy nhiên, bên cạnh chức năng liên kết, tôn giáo cũng có khả năng bị phân ly vì sự khác biệt tín ngưỡng.

4. Phân biệt giữa tôn giáo và tín ngưỡng

Đây là nội dung trọng tâm của phàn I và cũng là một trong những nội dung trọng tâm của bài.

Tín ngưỡng “là niềm tin của con người được thể hiện thông qua những lễ nghi gắn liền với phong tục, tập quán truyền thống để mang lại sự bình an về tinh thần cho cá nhân và cộng đồng”[1].

Tôn giáo “là niềm tin của con người tồn tại với hệ thống quan niệm và hoạt động bao gồm đối tượng tôn thờ, giáo lý, giáo luật, lễ nghi và tổ chức”[2].

Theo quan điểm truyền thống, người ta có ý thức phân biệt giữa tôn giáo và tín ngưỡng, thường coi tín ngưỡng ở trình độ phát triển thấp hơn so với tôn giáo.

Sự khác nhau giữa tôn giáo và tín ngưỡng thể hiện ở một số điểm như:

+ Tôn giáo có hệ thống giáo lý, kinh điển... được truyền thụ qua giảng dạy và học tập ở các tu viện, thánh đường, học viện... có hệ thống thần điện, có tổ chức giáo hội, hội đoàn chặt chẽ, có nơi thờ cúng riêng như nhà thờ, chùa, thánh đường..., nghi lễ thờ cúng chặt chẽ, có sự tách biệt giữa thế giới thần linh và con người.

+ Tín ngưỡng thì chưa có hệ thống giáo lý mà chỉ có các huyền thoại, thần tích, truyền thuyết... Tín ngưỡng mang tính chất dân gian, gắn với sinh hoạt văn hóa dân gian. Trong tín ngưỡng có sự hòa nhập giữa thế giới thần linh và con người, nơi thờ cúng và nghi lễ còn phân tán, chưa thành quy ước chặt chẽ...

Hoạt động tín ngưỡng: “là hoạt động thờ cúng tổ tiên, các biểu tượng linh thiêng; tưởng niệm và tôn vinh người có công với đất nước, với cộng đồng; các lễ nghi dân gian tiêu biểu cho những giá trị lịch sử, văn hóa, đạo đức xã hội ”[3].

Hoạt động tôn giáo “là hoạt động truyền bá tôn giáo, sinh hoạt tôn giáo và quản lý tổ chức của tôn giáo”[4].

II. MỘT SỐ VẤN ĐỀ TÔN GIÁO TRÊN THẾ GIỚI HIỆN NAY

Trong phần này, giảng viên cần nêu, làm rõ những nội dung sau:

1. Xu hướng phục hồi và phát triển của tôn giáo cuối thế kỷ XX đầu thế kỷ XXI

a. Sự phục hồi của tôn giáo trong những năm gần đây

Kể từ khi xuất hiện, tôn giáo luôn biến động, phản ánh sự thay đổi của lịch sử hiện thực. Hiện nay, ở hầu hết các châu lục, tôn giáo đang hồi sinh và phát triển mạnh mẽ dù cho nó có sự biến đổi sâu sắc về nhiều mặt. Người ta nói nhiều đến Hồi giáo (Ix-lam) với trên 1,3 tỷ tín đồ đang được củng cố ở Trung Đông, Bắc Phi, Tây Á, được phục hưng ở Trung Á, Đông Nam Á..., Thiên chúa giáo chính thống được khôi phục và phát triển mạnh ở Trung - Đông Âu, Tin lành đang phát triển mạnh Bắc Mỹ, Úc Châu, Nam Á...

b.  Nguyên nhân của sự phục hồi tôn giáo

Thứ nhất, những mâu thuẫn kinh tế, chính trị gay gắt, đẩy người ta đến với tôn giáo

Thứ hai, trật tự thế giới đang có sự xáo trộn khó định trước

Thứ ba, khủng hoảng niềm tin về mô hình xã hội tương lai

Thứ tư, những hậu quả tiêu cực của sự phát triển khoa học- kỹ thuật và công nghệ mới

Thứ năm, sự lợi dụng tôn giáo của chủ nghĩa đế quốc và các lực lượng đen tối trên thế giới.

2. Những xu hướng biến đổi của tôn giáo

a. Xu hướng đa dạng hóa tôn giáo, phong trào tôn giáo mới và sự liên kết tôn giáo

b. Xu hướng thế tục hóa của tôn giáo

III. VAI TRÒ CỦA TÔN GIÁO TRONG ĐỜI SỐNG XÃ HỘI

Đây là một trong những phần trọng tâm của bài. Trong phần này, giảng viên cần làm rõ những nội dung sau:

1. Những tác động của tôn giáo trong đời sống xã hội

- Tôn giáo có vai trò trong việc liên kết, tập hợp cộng đồng.

- Tôn giáo đã đóng góp khá lớn đối với các di sản văn hóa của nhân loại và góp phần chuyển tải các giá trị văn hóa, văn minh trong quá trình giao lưu với nhau trên thế giới.

- Vào buổi bình minh của lịch sử, tôn giáo hình thành như là một nhu cầu khách quan của con người, đáp ứng được những nhu cầu đó và bù đắp (hư ảo) những bất lực hiện thực của họ.

- Trong xã hội có giai cấp trước đây, các giai cấp bóc lột thống trị thường tìm cách lợi dụng các tôn giáo để thực hiện lợi ích của mình.

Nói chung, nếu gác sự lợi dụng tôn giáo của các thế lực chính trị sang một bên, tôn giáo có tác động hai mặt đối với xã hội.

- Một mặt tôn giáo phản ánh khát vọng của con người, sự trăn trở của họ về một xã hội tốt đẹp hơn. Mặt khác, tôn giáo là sự kìm hãm quá trình hiện thực hóa khát vọng đó bởi nó phản ánh hiện thực một cách hoang đường, hư ảo.

- Một mặt tôn giáo làm tăng sự liên kết xã hội. Mặt khác tôn giáo cũng là nguyên nhân của sự rạn nứt các quan hệ xã hội do sự sùng tín hay tính cục bộ cố hữu của nó.

- Một mặt tôn giáo hướng con người về những giá trị cao cả, đạo đức, hướng thiện.... Mặt khác tôn giáo lại làm tăng tính thụ động của họ theo những giáo điều có sẵn và bất di bất dịch.

-  Một mặt tôn giáo gợi lên những suy tư, tìm tòi, hướng tới xã hội cao đẹp, dù là ở trên trời. Mặt khác tôn giáo lại ngăn cản sự phát triển của khoa học.

-  Một mặt tôn giáo góp phần tạo dựng, tham gia sáng tạo các giá trị văn hóa của dân tộc. Mặt khác tôn giáo lại kìm hãm sự sáng tạo hiện thực của con người ...

2. Tôn giáo trong chủ nghĩa xã hội

- Trong chủ nghĩa xã hội tôn giáo vẫn tồn tại và sẽ còn tồn tại lâu dài. Nguyên nhân chủ yếu của tình hình đó là:

+ Tôn giáo cũng như các hình thái ý thức xã hội khác đều có tính bảo thủ. Khi những điều kiện kinh tế, xã hội sản sinh ra nó đã thay đổi nhưng bản thân nó biến đổi chậm hơn. Vì vậy, tôn giáo tồn tại với tư cách là một sản phẩm của lịch sử để lại.

+ Bản thân chủ nghĩa xã hội vẫn chưa có khả năng khắc phục triệt để, ngay một lúc các nguồn gốc làm phát sinh và duy trì sự tồn tại của tôn giáo.

+ Giáo lý và hoạt động tôn giáo có một số yếu tố phù hợp với xã hội. Đó là mặt đạo đức, văn hóa của tôn giáo. Tôn giáo vẫn đang đáp ứng nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân.

+ Trong chủ nghĩa xã hội tôn giáo cũng có khả năng tự biến đổi để thích nghi theo xu hướng “đồng hành với dân tộc”, sống “tốt đời, đẹp đạo”,  “sống phúc âm giữa lòng dân tộc”...

- Trong chủ nghĩa xã hội tôn giáo đã có những biến đổi cơ bản. Tín ngưỡng, tôn giáo tách hẳn khỏi nhà nước và nhà trường, chỉ còn là công việc tôn giáo thuần túy. Nhà nước không can thiệp vào công việc nội bộ của các tôn giáo, niềm tin tôn giáo. Nhà nước tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng và không tín ngưỡng, đảm bảo quyền bình đẳng giữa các tôn giáo, giữa những người có tín ngưỡng và người không có tín ngưỡng.

1. Hãy phân tích nguồn gốc hình thành tôn giáo và tính chất chung của tôn giáo?

2. Hãy nêu và phân tích một số xu hướng biến đổi tôn giáo trên thế giới hiện nay?

3. Hãy nêu và phân tích những tác động của tôn giáo trong đời sống xã hội?

TÌNH HÌNH TÍN NGƯỠNG, TÔN GIÁO Ở VIỆT NAM

I. KHÁI QUÁT CHUNG ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH TÍN NGƯỠNG, TÔN GIÁO Ở VIỆT NAM

Trong phần này, giảng viên cần nêu và phân tích rõ dặc điểm cơ bản về tình hình tín ngưỡng tôn giáo ở Việt Nam. Cụ thể gồm các nội dung sau:

1. Việt Nam là nước có nhiều tôn giáo, tín ngưỡng

2. Tín ngưỡng, tôn giáo ở Việt Nam mang tính dung hợp, đan xen, hòa đồng

3. Ttín ngưỡng, tôn giáo ở Việt Nam thể hiện tính trội của yếu tố nữ

4. Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên, những người có công với gia đình, làng, nước

5. Về đội ngũ chức sắc, nhà tu hành - những người hoạt động tôn giáo chuyên nghiệp ở Việt Nam

6. Các tôn giáo ở Việt Nam có mối quan hệ quốc tế rộng rãi

7. Tôn giáo ở Việt Nam thường bị các thế lực phản động trong và ngoài nước lợi dụng

II- ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA MỘT SỐ TÔN GIÁO CỤ THỂ

Trong phần này, giảng viên cần nêu và phân tích rõ đặc điểm chung về điều kiện, thời gian, hoàn cảnh ra đời; về giáo lý; về nghi lễ; về tổ chức... của một số tôn giáo sau:

a. Một số điểm chung về Phật giáo

a. Một số điểm chung về Công giáo

a. Một số điểm chung về đạo Tin lành:

a. Một số điểm chung về Hồi giáo

a. Một số điểm chung về đạo Cao Đài

b. Tình hình đạo Cao Đài trong những năm gần đây

a. Một số điểm chung về Phật giáo Hòa Hảo

b. Tình hình Phật giáo Hòa Hảo trong những năm gần đây

1. Hãy phân tích khái quát những nét chung về tình hình tôn giáo ở Việt Nam?

2. Hãy nêu và phân tích sự phát triển của một số tôn giáo ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay?

CHÍNH SÁCH TÔN GIÁO CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC TA

Trong bài này, giảng viên cần phân tích, làm rõ: Chủ nghĩa Mác - Lênin coi tôn giáo là một hình thái ý thức xã hội, phản ánh một cách hoang đường, hư ảo hiện thực khách quan nhưng chủ nghĩa Mác - Lênin cũng thừa nhận vai trò của tôn giáo trong đời sống xã hội, thừa nhận tôn giáo là một hiện tượng xã hội còn tồn tại lâu dài, tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng và không tín ngưỡng của nhân dân. Việc giải quyết vấn đề tôn giáo cần gắn liền với quá trình vận động cách mạng, cải biến xã hội và nâng cao nhận thức của quần chúng.

I. QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN, TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ VẤN ĐỀ TÔN GIÁO

Trong phần này, giảng viên cần đi sâu phân tích, làm rõ quan điểm chung của chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề tôn giáo. Trong đó chú ý đi sâu phân tích những quan điểm sau:

1. Khắc phục dần những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo gắn liền với cuộc vận động toàn dân đoàn kết cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới

2. Tôn trọng, đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng của nhân dân

3. Phải có quan điểm lịch sử cụ thể khi giải quyết vấn đề tôn giáo

4. Phân biệt hai mặt chính trị và tư tưởng trong việc giải quyết vấn đề tôn giáo

5.  Đoàn kết lương - giáo, hòa hợp dân tộc

II. QUAN ĐIỂM, NGUYÊN TẮC VÀ CHÍNH SÁCH CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TÔN GIÁO

Đây là một trong những nội dung trọng tâm của bài, giảng viên cần phân tích, làm rõ:

1. Quan điểm đối với công tác tôn giáo

- Một là, tín ngưỡng, tôn giáo là nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân, đang và sẽ tồn tại cùng dân tộc trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Đồng bào các tôn giáo là bộ phận của khối đại đoàn kết toàn dân tộc.

- Hai là, Đảng, Nhà nước thực hiện nhất quán chính sách đại đoàn kết toàn dân tộc, không phân biệt đối xử vì lý do tín ngưỡng, tôn giáo. Đoàn kết đồng bào theo các tôn giáo khác nhau; đoàn kết đồng bào theo tôn giáo và đồng bào không theo tôn giáo.

- Ba là, Nội dung cốt lõi của công tác tôn giáo là công tác vận động quần chúng. Mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh là điểm tương đồng để gắn bó đồng bào tôn giáo với sự nghiệp chung.

- Bốn là, công tác tôn giáo là trách nhiệm của toàn bộ hệ thống chính trị.

- Năm là, vấn đề theo đạo và truyền đạo. Việc theo đạo và truyền đạo cũng như mọi hoạt động tôn giáo khác đều phải tuân thủ Hiến pháp và pháp luật; không được lợi dụng tôn giáo tuyên truyền tà đạo, hoạt động mê tín dị đoan, không được ép buộc người dân theo đạo.

2. Nguyên tắc thực hiện chính sách đối với tôn giáo

- Tôn trọng và đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo và tự do không tín ngưỡng, tôn giáo của mọi người. Mọi người đều bình đẳng về nghĩa vụ và quyền lợi trước pháp luật, không phân biệt người theo đạo và không theo đạo, cũng như giữa tôn giáo khác nhau.

- Đoàn kết, gắn bó đồng bào theo tôn giáo và không theo tôn giáo trong khối đại đoàn kết toàn dân. Các tôn giáo bình đẳng trước pháp luật.

- Mọi cá nhân và tổ chức hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo phải tuân thủ Hiến pháp và pháp luật; có nghĩa vụ bảo vệ lợi ích của Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; gìn giữ độc lập dân tộc và chủ quyền quốc gia.

- Những hoạt động tôn giáo ích nước, lợi dân, phù hợp với nguyện vọng và lợi ích chính đáng, hợp pháp của tín đồ được bảo đảm. Những giá trị văn hoá, đạo đức tốt đẹp của tôn giáo được tôn trọng và khuyến khích phát huy.

- Không ai được xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo hoặc lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để vi phạm pháp luật.

- Thực hiện tốt các chương trình phát triển kinh tế – xã hội, nâng cao đời sống vật chất, văn hoá của đồng bào các tôn giáo.

- Các cấp uỷ Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể, các tổ chức xã hội và các tôn giáo có trách nhiệm làm tốt công tác vận động quần chúng và thực hiện đúng đắn chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà nước.

III. NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TÁC TÔN GIÁO VÀ NHỮNG CHÍNH SÁCH CỤ THỂ ĐỐI VỚI TÔN GIÁO HIỆN NAY

Đây là một trong những nội dung trọng tâm của bài, giảng viên cần phân tích, làm rõ:

1. Nhiệm vụ của công tác tôn giáo hiện nay

Một là, làm cho toàn Đảng, toàn dân nói chung, bà con tín đồ, chức sắc tôn giáo nói riêng hiểu rõ và thực hiện đúng quan điểm, đường lối chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà nước, góp phần tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân, đoàn kết tôn giáo, bảo đảm tôn giáo đồng hành gắn bó với dân tộc, tuân thủ pháp luật, giữ vững độc lập dân tộc, chủ quyền quốc gia.

Hai là, thường xuyên chăm lo đời sống vật chất và văn hóa, tinh thần, nâng cao trình độ mọi mặt cho đồng bào là tín đồ các tôn giáo. Thực hiện tự do tín ngưỡng, tôn giáo; vận động đồng bào có đạo tăng cường đoàn kết xây dựng cuộc sống, tích cực tham gia các phong trào thi đua yêu nước, sống “tốt đời, đẹp đạo”, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững ổn định chính trị, an ninh, quốc phòng.

Ba là, tăng cường công tác quản lý nhà nước, tạo điều kiện bảo đảm cho các tôn giáo hoạt động bình thường theo pháp luật; mọi tín đồ, chức sắc, nhà tu hành thực hiện quyền lợi và nghĩa vụ của công dân, tích cực đóng góp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, xây dựng cuộc sống mới ở cơ sở, ở các khu dân cư.

Bốn là, tăng cường tuyên truyền, hướng dẫn, giúp đỡ tín đồ và chức sắc tôn giáo nâng cao tinh thần cảnh giác, chủ động ngăn ngừa và đấu tranh làm thất bại âm mưu và hoạt động lợi dụng tôn giáo của các thế lực thù địch chống lại sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc của nhân dân ta.

Năm là, xây dựng, củng cố hệ thống chính trị ở cơ sở vùng có đông đồng bào tôn giáo ngày càng vững mạnh. Cán bộ, đảng viên nói chung và đảng viên theo tôn giáo nói riêng phải gương mẫu thực hiện và vận động các tín đồ tôn giáo thực hiện tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.

2. Những chính sách cụ thể đối với tôn giáo hiện nay

Trong phần này, giảng viên cần phân tích, làm rõ những chính sách cụ thể đối với tôn giáo hiện nay. Đặc biệt cần lưu ý liên hệ với những chính sách cụ thể ở địa phương, đơn vị.

b. Đối với chức sắc, nhà tu hành tôn giáo

c. Đối với các tổ chức tôn giáo

d. Đối  với các hoạt động tôn giáo

e. Đối với đất đai, nơi thờ tự và tài sản của các tổ chức tôn giáo

f. Đối với hoạt động đối ngoại của tôn giáo

g. Quản lý nhà nước và sử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo

1. Phân tích quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về giải quyết vấn đề tôn giáo?

2. Hãy trình bày khái quát tình hình tôn giáo ở Việt Nam hiện nay?

3. Trình bày những quan điểm, nguyên tắc và chính sách đối với tôn giáo?

4. Hãy nêu những nhiệm vụ của công tác tôn giáo và những chính sách cụ thể đối với tôn giáo hiện nay?

ĐẢNG VIÊN VỚI TÍN NGƯỠNG, TÔN GIÁO

I. VAI TRÒ CỦA CÁN BỘ, ĐẢNG VIÊN Ở CƠ SỞ VỚI VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TÔN GIÁO

Trong phần này, giảng viên cần làm rõ một số nội dung sau:

1. Cán bộ, đảng viên ở cơ sở giữ vai trò quan trọng trong thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà nước

Công tác tôn giáo cũng là một nội dung quan trọng trong công tác lãnh đạo của cấp ủy, tổ chức đảng và đảng viên từ Trung ương đến cơ sở. Trung ương xác định chủ trương, chính sách làm cơ sở để các cấp ủy, tổ chức đảng và đảng viên vận dụng và thực hiện. Cơ sở là nơi trực tiếp thực hiện các chủ trương, chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà nước. Vì vậy, các cấp ủy đảng cần phải xác định rõ nội dung lãnh đạo công tác tôn giáo của mình trong từng thời gian cụ thể. Trên cơ sở đó phân công trách nhiệm cho cán bộ, đảng viên lãnh đạo và chỉ đạo chính quyền các tổ chức quần chúng thực hiện.

2. Yêu cầu chung đối với cán bộ, đảng viên trong thực hiện chủ trương, chính sách tôn giáo

a. Trước hết, cán bộ, đảng viên phải có hiểu biết những vấn đề cơ bản, chung nhất về tín ngưỡng, tôn giáo

b. Nắm vững quan điểm, chủ trương của Đảng về tôn giáo và nhiệm vụ công tác tôn giáo trong tình hình mới

c. Cần phân biệt sự khác nhau giữa tín ngưỡng, tôn giáo với các hành vi lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để thực hiện các mục đích phi tôn giáo, chống đối Đảng, Nhà nước

II. THÁI ĐỘ VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÁN BỘ, ĐẢNG VIÊN ĐỐI VỚI TÍN NGƯỠNG, TÔN GIÁO

Đây là một trong những nội dung trọng tâm của bài, giảng viên cần đi sâu phân tích, làm rõ một số nội dung sau:

1. Tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo và quyền tự do không tín ngưỡng, tôn giáo của mọi người trong khuôn khổ chính sách, pháp luật

a. Tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo và quyền tự do không tín ngưỡng, tôn giáo của mọi người

b. Quan tâm, tạo điều kiện giúp đỡ quần chúng tôn giáo tiến bộ về mọi mặt

c. Có thái độ đúng đắn với các hoạt động tôn giáo

2. Đối xử bình đẳng về quyền và nghĩa vụ công dân, tích cực vận động quần chúng có đạo tham gia sự nghiệp đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân

a. Thực hiện sự bình đẳng về quyền và nghĩa vụ công dân

Thứ nhất: không phân biệt đối xử, kỳ thị vì lý do tín ngưỡng, tôn giáo.

Thứ hai: mọi công dân đều có quyền và nghĩa vụ ngang nhau. Thực hiện đúng và minh bạch các quyền và nghĩa vụ công dân. Thực hiện bình đẳng phải chú ý cả trong nội bộ các tôn giáo. Khuyến khích và phát huy vai trò làm chủ của tín đồ trong cộng đồng tôn giáo...

b. Tích cực vận động quần chúng có đạo tham gia sự nghiệp đổi mới đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân

3. Tích cực, chủ động đưa mọi tổ chức và hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo vào khuôn khổ pháp luật, xử lý đúng đắn mối quan hệ giữa các tổ chức giáo hội với chính quyền địa phương, đề cao danh dự và lợi ích của Tổ quốc, độc lập chủ quyền quốc gia

a. Đưa mọi tổ chức và hoạt động tôn giáo vào khuôn khổ pháp luật, xử lý đúng đắn các mối quan hệ giữa tổ chức tôn giáo và chính quyền

b. Đề cao danh dự và lợi ích Tổ quốc, độc lập và chủ quyền quốc gia

4. Biểu dương những hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo lành mạnh, tiến bộ; ủng hộ phong trào và các hoạt động yêu nước, những đóng góp tích cực cho xã hội; chăm lo củng cố, phát triển lực lượng cách mạng trong quần chúng tôn giáo

a. Biểu dương những hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo lành mạnh, tiến bộ; ủng hộ các phong trào yêu nước và những đóng góp tích cực cho xã hội của tổ chức, chức sắc, tín đồ  các tôn giáo

b. Chăm lo củng cố, phát triển lực lượng cách mạng trong quần chúng các tôn giáo

5. Kiên quyết đấu tranh khắc phục các biểu hiện tiêu cực, xử lý nghiêm các thủ đoạn lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo làm tổn hại đến lợi ích của Tổ quốc, của nhân dân

III. ĐẢNG VIÊN LÀ NGƯỜI CÓ ĐẠO VỚI SINH HOẠT TÍN NGƯỠNG, TÔN GIÁO

Ở mục này, giảng viên cần làm rõ :

Khái niệm “đảng viên là người có đạo” là cách nói mới của khái niệm “đảng viên gốc tôn giáo” hoặc “đảng viên xuất thân từ tôn giáo” vẫn thường dùng trước đây. Nước ta có gần 27% dân số là tín đồ các tôn giáo (chưa kể đến các tín ngưỡng khác). Trong hàng ngũ của Đảng có những đảng viên là người có đạo. Đây là một thuận lợi trong mối liên hệ giữa Đảng với quần chúng tín đồ các tôn giáo. Tuy nhiên, thời gian qua mối quan hệ giữa đảng viên có đạo và tín ngưỡng, tôn giáo mỗi nơi tiến hành một khác, thiếu hiệu quả.

Bộ Chính trị Trung ương Đảng (khóa IX) tại Quy định số 123-QĐ/TW ngày 28-9-2004 quy định “Một số điểm về kết nạp đảng viên đối với người có đạo và đảng viên có đạo tham gia sinh hoạt tôn giáo” đã chủ trương: đảng viên có đạo cần phải tham gia sinh hoạt tín ngưỡng tôn giáo để liên hệ, gần gũi quần chúng và tuyên truyền vận động quần chúng làm cách mạng.

2. Nhiệm vụ cụ thể của đảng viên là người có đạo trong quá trình tham gia sinh hoạt tín ngưỡng, tôn giáo

a. Nắm vững quan điểm, đường lối của Đảng về công tác tôn giáo

b. Tích cực tuyên truyền cho đồng bào có đạo đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước

d. Trong khi sinh hoạt tín ngưỡng, tôn giáo, đảng viên là người có đạo không được nói, được làm những việc sau đây:

- Nói và làm trái với Cương lĩnh, Điều lệ, đường lối của Đảng và Hiến pháp, chính sách, pháp luật Nhà nước.

- Theo đuôi quần chúng lạc hậu và kẻ xấu.

- Đảng viên là người có đạo có trách nhiệm báo cáo với chi bộ và tổ chức đảng về việc tham gia sinh hoạt tín ngưỡng, tôn giáo để được hướng dẫn, giúp đỡ.

e. Về vai trò, trách nhiệm của tổ chức đảng

Chi bộ, đảng ủy cấp trên và tổ chức đảng có liên quan quan tâm đến những đảng viên là người có đạo, chăm lo, thông cảm, động viên kịp thời, giao nhiệm vụ cụ thể; đồng thời có chế độ phân công chỉ đạo và quản lý đảng viên trong quá trình tham gia sinh hoạt tín ngưỡng, tôn giáo.

1. Hãy trình bày vai trò của cán bộ, đảng viên ở cơ sở với việc thực hiện chính sách tôn giáo?

2. Phân tích nội dung về thái độ và nhiệm vụ của cán bộ, đảng viên đối với tín ngưỡng tôn giáo?

3. Trình bày một số nhiệm vụ của đảng viên là người có đạo với sinh hoạt tín ngưỡng, tôn giáo?